Những điều cần biết về quay Time-Lapse
Quay time-lapse hiện nay được sử dụng cho cả phim ảnh và truyền hình. Mỗi lĩnh vực sẽ có một đặc thù nhất định và phải có cách dùng riêng. Người sử dụng cần hiểu rõ để những thước phim thu được có đầy đủ cảm xúc và đúng đối tượng. Cùng Autotimelapse tìm hiểu cụ thể về nguyên tắc và những thông số khi quay chụp timlapse qua bài viết sau đây.
Mục lục
- 1 Thế nào là quay time-lapse
- 2 Nguyên tắc quay time-lapse cơ bản
- 3 Thông số kỹ thuật trong quay time-lapse
- 3.1 Chế độ M
- 3.2 ISO
- 3.3 White Balance (WB) cố định
- 3.4 Auto focus (AF) hay Manual Focus (MF) ?
- 3.5 Exposure time vs. Time interval
- 3.6 FPS (frame per second)
- 3.7 Các setting cơ bản và điển hình khi sử dụng Timer remote (bạn cần phải chỉnh theo đúng ý của mình) :
- 3.8 Khi sử dụng Wired remote: Chụp với exposure time giống như ở trên, nhưng time interval thì bạn không phải chú ý gì.
- 4 Thời điểm quay time-lapse thích hợp nhất
Thế nào là quay time-lapse
Bạn đã bao giờ xem, nhìn thấy một quy trình nào đó diễn ra trong một khoảng thời gian dài được biểu diễn tốc độ và bó gọn lại trong một vài phút hoặc thậm chí vài giây? ? ? Đó chính là timelapse hay còn gọi là tua nhanh thời gian. Về thực chất, timelapse là một chuỗi ảnh được liên kết lại với nhau rồi biến thành video (hay phim) trong đó thời gian trôi đi vô cùng chóng vánh, thí dụ như sự xuất hiện và tàn úa của một bông hoa xảy ra trong một video dài 15 giây, còn việc hình thành lên một công trình xây dựng suốt 3 năm diễn ra trong một phim 60 phút.
Nguyên tắc quay time-lapse cơ bản
– Trước khi bắt đầu làm video Timelapse bạn cần phải biết trước khoảng thời gian của một tấm ảnh, ví dụ thời gian tạm dừng giữa mỗi bức ảnh sẽ là bao lâu (1 giây, 10 giây, 1 phút hay 1 giờ) . Thời gian tạm dừng phụ thuộc vào mục đích và hình ảnh mà bạn định chụp để làm video.
– Chụp liên tiếp mỗi giây một ảnh và quay chúng thành video để chiếu với tốc độ 30 hình/giây hoặc cao hơn thì thời gian thực sẽ được tăng lên đến 30X
Một công trình xây dựng được lắp đặt camera Timelapse
– Thời gian chụp xong 1 ảnh càng dài hoặc thời gian chờ đợi giữa hai lần chụp càng ngắn thì thời gian của video sẽ càng được đẩy nhanh hơn.
– Timelapse nhằm giúp mắt con người nhận ra được những chuyển động cực chậm hay thậm chí nhanh hơn bình thường làm tăng “kịch tính” trong cảnh hoặc video đang chiếu
– Trung bình mỗi giây video Timelapse cần có 30 frame ảnh (30 fps) , vậy thì 1 phút bạn sẽ tốn 1800 frame ảnh. Nên có những clip tiêu tốn đến hàng chục ngàn tấm ảnh là chuyện rất thường.
– Kỹ thuật Timelapse này ngược với kỹ thuật Timewarp (làm chậm thời gian) – bằng cách quay phim với tốc độ khung hình 10,000 hình/giây và sau đó phát lại với tốc độ khung hình thông thường 30fps thì chúng ta sẽ thấy ngay những chuyển động rất nhanh của tiếng nổ, vỡ ly …
Thông số kỹ thuật trong quay time-lapse
Chế độ M
Lựa chọn exposure phù hợp với bối cảnh chụp để duy trì thông số (ISO và khẩu độ) được thiết lập cho tất cả các frame. Khi ánh sáng môi trường thay đổi, bạn sẽ thấy được sự khác biệt này. Còn nếu chọn Auto, Av hay Tv thì hầu hết frame lúc nào cũng sáng đều hoặc có thể là frame tối frame sáng không đồng nhất, không liền mạch và bạn không còn nhận ra những chuyển động “mượt mà” khi ánh sáng tự nhiên thay đổi.
ISO
Cố định trong cả quá trình chụp và chỉ khi nào có một shot khác mới được thay đổi ISO. Điều đặc biệt ở đây, bình thường ai cũng khuyên bạn nên chụp hình với ISO thấp nhất có thể nhằm giảm thiểu noise (nhiễu) , đều này hợp lí. Nhưng nhiều khi chụp trời tối và bạn phải mở ống kính hết cỡ mà vẫn chưa đủ sáng, đừng ngại nâng ISO lên 1.600, tuy có noise đấy nhưng khi bạn resize frame ảnh JPEG từ 2 K/3 K/4K/5 K sang Full HD (1920 px) là cũng đã giúp loại bỏ noise kha khá, ngoài ra tiết tấu của clip Time-lapse cực nhanh nên sự tập trung của người xem sẽ không còn chỗ cho noise nữa rồi.
White Balance (WB) cố định
Không nên sử dụng Auto WB bởi nó dễ khiến hai frame hình có tông màu khác nhau, dẫn đến clip thành phẩm trông sẽ không đồng màu.
D. Độ phân giải ảnh: Như đã đề cập ở trên, khi thực hiện time-lapse, bạn nên chụp ở mức cao nhất của máy thì clip thành phẩm sẽ có độ phân giải “khủng” 4K hoặc 5K, khác khá xa so với ghi video (Full HD) . Tuy nhiên, bạn chỉ nên sử dụng JPEG mà đừng dùng RAW bởi sẽ làm giảm dung lượng thẻ nhớ, hao pin, máy buffer chậm và tải file không kịp. Mình hay để tuỳ chỉnh độ phân giải màn hình là S (tầm 2K pixel) và phần lớn clip Time-lapse thành phẩm của mình là Full HD (1920 × 1080) .
Auto focus (AF) hay Manual Focus (MF) ?
Giả sử lúc đang chụp có con bướm hoặc cái lá bay ngang thì nếu là AF (tự động lấy nét) hay DOF (độ sâu trường ảnh) tại frame đó sẽ khác các frame còn lại, nhưng không mất thời gian và pin cho focus. Cho nên câu trả lời chắc chắn là MF (lấy nét thủ công) . Thực ra, bạn nên AF trước khi chụp rồi sau đó chuyển sang MF và cứ thế mà bấm. Còn nếu bạn có thể lấy nét trực tiếp bằng tay với MF là rất tốt thì bạn sẽ không được lợi khi thực hành thao tác ở phần 9a bên dưới.
Exposure time vs. Time interval
Bạn nên điều chỉnh thời gian delay giữa hai frame (tức thời gian từ lúc dừng frame này đến khi bắt đầu frame khác) , như thế video sẽ mượt mà hơn và ko có hiện tượng “nấc cục” . Nên điều chỉnh exposure time sao cho xấp xỉ với interval time, thí dụ exposure time là 1.6 giây và time interval nên là 2 giây, cũng như để cho video có 0.4 giây được “nghỉ”
FPS (frame per second)
Đây cũng là yếu tố tác động trực tiếp vào chất lượng của một clip time-lapse. Mình hay chọn 25 – 30 fps. Đối với những cảnh có chuyển động nhanh thì bạn chỉ nên chọn FPS cao khi thời gian delay của mỗi frame rất chậm, nếu không chắc chắn người xem lại sẽ choáng lắm. Còn với cảnh bạn chụp hoa nở mà mình đề cập ở trên thì khác, thời gian delay phải tương đối dài (5-10 phút) và hoa nở cũng khá lâu.
Tưởng chừng như việc xác định FPS này là thuộc về phần Xử lý hậu kỳ, nhưng thật ra ngay từ trước khi chụp time-lapse, bạn cần xác định FPS sẽ là bao nhiêu bởi nó sẽ ảnh hưởng đến tốc độ chung của toàn bộ clip, sau đó mình sẽ biết luôn cả exposure time lẫn time interval là bao nhiêu cho phù hợp.
Các setting cơ bản và điển hình khi sử dụng Timer remote (bạn cần phải chỉnh theo đúng ý của mình) :
Phơi sáng ban đêm: exposure time 1.6 giây, time interval 2 giây.
Đường phố đêm: exposure time 1/100 giây hoặc 1/20 giây (nếu có motion blur) , time interval 1 giây.
Hoa nở: exposure time 1/60 giây, time interval 5 – 10 phút.
Mây: exposure time 1/60 giây, time interval 2 – 5 giây.
Thác nước (motion blur) : exposure time 0.5 giây, time interval 1 giây.
Công trường hay cảnh dựng phim: exposure time 1/50 giây, time interval từ 5 giây trở lên.
Dòng người chuyển động (motion blur) : exposure time 0.6 – 1.6 giây, time interval từ 1 – 2 giây trở lên.
Khi sử dụng Wired remote: Chụp với exposure time giống như ở trên, nhưng time interval thì bạn không phải chú ý gì.
Bạn chỉnh camera ở chế độ Continuous và Lock phím chụp trên remote. Cách này có hạn chế là bạn phải tự đếm số lượng frame đã chụp rồi ngừng lại cho kịp thời gian vì camera chỉ biết “bóp” và “phóng” mà thôi. Nhưng lợi ích rất lớn là giữ cho video luôn mượt và mọi chuyển động sẽ liên tục mà không bị ngắt quãng, vì thời gian delay giữa các frame là cực nhanh.
Thực tế, khi mình sử dụng phương pháp này với Canon 60D (chất lượng JPEG: S 1) thì có thể “bắn phá” vô tư, còn với Nikon D90 thì chỉ chụp được 100 frame liên tiếp thôi vì bị hạn chế buffer. Tuy nhiên ngay lúc bị ngắt nguồn thì bạn chỉ cần Unlock nút chụp trên wired remote khoảng 1 giây sau đó Lock tiếp và cứ thế chụp lại bình thường.
Thời điểm quay time-lapse thích hợp nhất
Thời điểm chụp Time lapse: Bất cứ thời điểm nào trong ngày chúng ta cũng có thể chụp timelapse. Tuy nhiên, hai thời điểm tạo nên sự đổi đối lớn về ánh sáng (WB) trong ngày là lúc bình minh và lúc chạng vạng, đấy chính là 1 cuộc đua với thời gian vì cường độ ánh sáng tăng cũng đồng nghĩa với WB giảm theo, đòi hỏi người chụp phải có sự nhạy cảm để điều chỉnh lại hợp lý
Địa điểm chụp Time lapse: không có giới hạn, bất cứ nơi nào diễn ra những sự chuyển động: dòng người, xe cộ, mây trôi, sao trên trời, con sông, thác nước, vườn cây, bến phà, nhà ga, sân bay, đường cao tốc. .. Tuy nhiên nếu tiếp cận được những view rộng và sâu như vậy sẽ mang lại góc nhìn chi tiết và bao quát hơn về cảnh đó. Mình cũng hay chọn view cao (nóc các cao ốc) khi bấm máy vì như vậy sẽ chụp được toàn cảnh gồm cả đường chân trời (skyline) và chiều rộng của tầm bao quát gần như là hết mọi clip Timelapse của mình mà các bạn đã thấy.
Xem thêm: Ứng dụng camera timelapse trong giám sát tiến độ thi công xây dựng
Autotimelapse - Giải pháp cập nhật tiến độ xây dựng công trình
Hotline: (+84)886885808 – (+84)888985808
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: autotimelapsevn@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA